Diễn đàn Lớp 12c7- Một thời để nhớ - Trường cũ tình xưa
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

Nơi gặp gỡ những thành viên lớp 12 C7 (2001-2004)

°º¤ø,¸¸,ø¤º°`°º¤ø,¸ (Diễn đàn đang trong thời kỳ khó khăn, bạn hãy giúp đỡ diễn đàn bằng cách đóng góp những bài viết giá trị) °º¤ø,¸¸,ø¤º°`°º¤ø,¸
»-(¯`v´¯)-» (Chào mừng đến với diễn đàn!) »-(¯`v´¯)-»
Thông báo: Thành viên vào diễn đàn bằng địa chỉ https://lop12c7.forumvi.net để nhận được sự hỗ trợ tốt nhất!
Diễn đàn lớp 12c7 chính thức hoạt động trở lại từ ngày 01.02.2011 với tên miền mới http://diendan12c7.tk

You are not connected. Please login or register

Nghị định 71/2012/NĐ-CP sửa đổi quy định XP VPHC trong GTĐB

Go down  Thông điệp [Trang 1 trong tổng số 1 trang]

Administrator

Administrator
Thủ lĩnh áo đỏ
Thủ lĩnh áo đỏ

CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 71/2012/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 19
tháng 09 năm 2012





NGHỊ ĐỊNH


SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT
SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 34/2010/NĐ-CP NGÀY 02 THÁNG 4 NĂM 2010 CỦA CHÍNH PHỦ QUY
ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ


Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;



Căn cứ Luật giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11
năm 2008;



Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;


Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày 02 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ,



Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày 02 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ cụ thể
như sau:



1. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như
sau:



“Điều 8. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe
ô tô và các loại xe tương tự ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ


1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với
một trong các hành vi vi phạm sau đây:


a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu,
vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm h, Điểm i,
Điểm k Khoản 2; Điểm a, Điểm đ, Điểm e Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d,
Điểm đ, Điểm i, Điểm k Khoản 4; Điểm a, Điểm c, Điểm d Khoản 5; Điểm a Khoản 6;
Điểm a Khoản 7 Điều này;


b) Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người
đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho
người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;


c) Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược
chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có
vạch kẻ đường cho người đi bộ;


d) Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người
điều khiển phương tiện khác biết;


đ) Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt
ngay báo hiệu nguy hiểm ở phía trước và phía sau xe theo quy định, trừ trường hợp
đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe;


e) Không gắn biển báo hiệu ở phía trước xe kéo, phía
sau xe được kéo; không nối chắc chắn, an toàn giữa xe kéo và xe được kéo khi
kéo nhau; xe kéo rơ moóc không có biển báo hiệu theo quy định;


g) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với
xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu
“Cự ly tối thiểu giữa hai xe”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm i Khoản
4 Điều này;


h) Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi
đường bộ giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm d, Điểm đ Khoản 2
Điều này;


i) Bấm còi hoặc gây ồn ào, tiếng động lớn làm ảnh hưởng
đến sự yên tĩnh trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày
hôm trước đến 5 giờ ngày hôm sau, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo
quy định;


k) Người điều khiển, người ngồi hàng ghế phía trước
trong xe ô tô có trang bị dây an toàn mà không thắt dây an toàn khi xe đang chạy;


l) Chở người ngồi hàng ghế phía trước trong xe ô tô
có trang bị dây an toàn mà không thắt dây an toàn khi xe đang chạy.


2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với
người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:


a) Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không
có tín hiệu báo trước, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm i Khoản 4 Điều
này;


b) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp mà không đi về bên
phải phần đường xe chạy;


c) Để người ngồi trên buồng lái quá số lượng quy định;


d) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển
xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;


đ) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều
kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ
bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;


e) Xe được quyền ưu tiên khi đi làm nhiệm vụ không có
tín hiệu còi, cờ, đèn theo đúng quy định;


g) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường
ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên
phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; đỗ xe
trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;


h) Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên
phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 mét; dừng
xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống
thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe
chữa cháy lấy nước, nơi có biển cấm dừng; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe;
dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe,
đỗ xe; dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;


i) Quay đầu xe trái quy định trong khu dân cư;


k) Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua
đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường
cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “cấm quay đầu xe”;


l) Lùi xe ở đường một chiều, ở khu vực cấm dừng, trên
phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ
giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan
sát hoặc không có tín hiệu báo trước.


3. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với
người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:


a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h
đến dưới 10 km/h;


b) Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn
chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ
theo quy định;


c) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín
hiệu báo hướng rẽ;


d) Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với
đường sắt; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao
nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt;


đ) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều;
trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm
cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ; nơi đường bộ giao nhau hoặc
trong phạm vi 05 mét tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của
xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ
chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho
một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ;


e) Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải
theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 mét; đỗ xe
trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát
nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa
cháy lấy nước; đỗ xe nơi có biển cấm dừng hoặc biển cấm đỗ; đỗ, để xe ở hè phố
trái quy định của pháp luật;


g) Không sử dụng đủ đèn chiếu sáng về ban đêm hoặc khi
sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh nhau;


h) Xe không được quyền ưu tiên sử dụng tín hiệu còi,
cờ, đèn của xe ưu tiên;


i) Xe ô tô kéo theo từ hai xe ô tô khác trở lên; xe
ô tô đẩy xe khác; xe ô tô kéo xe thô sơ, mô tô, xe gắn máy hoặc kéo lê vật trên
đường; xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo theo rơ moóc hoặc xe khác;


k) Chở người trên xe được kéo, trừ người điều khiển.


4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối
với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:


a) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng
gần; lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm
đường bộ không đúng nơi quy định;


b) Đi vào đường cấm, khu vực cấm, đi ngược chiều của
đường một chiều; trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;


c) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của
mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định;


d) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những
đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép;


đ) Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn
tắc giao thông;


e) Dừng xe, đỗ xe, mở cửa xe không bảo đảm an toàn gây
tai nạn;


g) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe ưu tiên;


h) Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy
định khi xe ô tô bị hư hỏng ngay tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường
sắt;


i) Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường
cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường
cao tốc; dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy trên đường cao tốc; quay đầu
xe, lùi xe trên đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc
không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ quy
định ghi trên biển báo hiệu về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước
khi chạy trên đường cao tốc;


k) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao
thông.


5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối
với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:


a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h
đến 20 km/h;


b) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở
có nồng độ cồn nhưng chưa tới mức vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1, Điểm a
Khoản 8 Điều này;


c) Vượt trong các trường hợp cấm vượt; vượt bên phải
xe khác trong trường hợp không được phép; không có báo hiệu trước khi vượt;


d) Tránh xe không đúng quy định; không nhường đường
cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng
ngại vật;


đ) Không tuân thủ hướng dẫn của người điều khiển giao
thông khi qua phà, cầu phao hoặc nơi ùn tắc giao thông; không chấp hành hiệu
lệnh của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông.


6. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối
với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:


a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h
đến 35 km/h;


b) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ
nguyên hiện trường; bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không
tham gia cấp cứu người bị nạn.


7. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:


a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h;
điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm
nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;


b) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở
có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá
0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở;


c) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất
ma túy;


d) Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc
độ đuổi nhau trên đường bộ;


đ) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc
độ quy định gây tai nạn giao thông; tránh, vượt không đúng; quy định gây tai nạn
giao thông hoặc không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai
nạn giao thông.


8. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:


a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở
có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1
lít khí thở;


b) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy,
nồng độ cồn của người kiểm soát giao thông hoặc người thi hành công vụ.


9. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 7 Điều này mà gây tai nạn hoặc
không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ hoặc chống người
thi hành công vụ.


10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe vi
phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:


a) Vi phạm Điểm h Khoản 3 Điều này bị tịch thu còi,
cờ, đèn sử dụng trái quy định;


b) Vi phạm Điểm h Khoản 3; Điểm b, Điểm c, Điểm i, Điểm
k Khoản 4; Điểm b Khoản 5; Điểm a Khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy
phép lái xe 30 (ba mươi) ngày;


c) Vi phạm Điểm i Khoản 3; Điểm a, Điểm e, Điểm g, Điểm
h Khoản 4; Điểm c, Điểm đ Khoản 5; Điểm b Khoản 6; Điểm a, Điểm b, Điểm d, Điểm
đ Khoản 7; Khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 60 (sáu mươi)
ngày. Vi phạm một trong các Điểm, Khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao
thông nhưng chưa tới mức nghiêm trọng thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái
xe 60 (sáu mươi) ngày: Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g,
Điểm h Khoản 1; Điểm a, Điểm b, Điểm d, Điểm g, Điểm h, Điểm i, Điểm k, Điểm l
Khoản 2; Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h Khoản 3; Điểm b, Điểm c,
Điểm i, Điểm k Khoản 4; Điểm b Khoản 5;


d) Vi phạm Điểm c Khoản 7, Khoản 9 Điều này hoặc tái
phạm Điểm d Khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe không thời
hạn. Vi phạm một trong các Điểm, Khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao
thông từ mức nghiêm trọng trở lên thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe
không thời hạn: Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h
Khoản 1; Điểm a, Điểm b, Điểm d, Điểm g, Điểm h, Điểm i, Điểm k, Điểm l Khoản 2;
Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm i Khoản 3; Điểm a, Điểm b,
Điểm c, Điểm e, Điểm h, Điểm i, Điểm k Khoản 4; Điểm b, Điểm đ Khoản 5; Điểm b,
Điểm đ Khoản 7; Khoản 8.”


2. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như
sau:



“Điều 9. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe
mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự mô tô và các loại
xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ


1. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng đối với
một trong các hành vi vi phạm sau đây:


a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu,
vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm đ, Điểm h
Khoản 2; Điểm c, Điểm đ, Điểm h Khoản 3; Điểm c, Điểm d, Điểm e, Điểm g, Điểm i
Khoản 4; Điểm a, Điểm c, Điểm d Khoản 5; Điểm đ Khoản 6; Điểm d Khoản 7 Điều
này;


b) Không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt;


c) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với
xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu
“Cự ly tối thiểu giữa hai xe”;


đ) Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người
đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho
người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;


đ) Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược
chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có
vạch kẻ đường cho người đi bộ;


e) Lùi xe mô tô ba bánh không quan sát hoặc không có
tín hiệu báo trước;


g) Dùng đèn chiếu xa khi tránh nhau;


h) Người đang điều khiển xe sử dụng ô, điện thoại di
động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính; người ngồi trên xe sử dụng ô.


2. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với
người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:


a) Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không
có tín hiệu báo trước;


b) Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 3 (ba) xe trở
lên;


c) Không sử dụng đèn chiếu sáng về ban đêm hoặc khi
sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn;


d) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều
kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ
bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;


đ) Tránh xe không đúng quy định; không nhường đường
cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng
ngại vật;


e) Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước
đến 5 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ
các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;


g) Xe được quyền ưu tiên khi đi làm nhiệm vụ không có
tín hiệu còi, cờ, đèn theo đúng quy định;


h) Quay đầu xe tại nơi cấm quay đầu xe.


3. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với
một trong các hành vi vi phạm sau đây:


a) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường
ngoài đô thị nơi có lề đường;


b) Không giảm tốc độ hoặc không nhường đường khi điều
khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;


c) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h
đến dưới 10 km/h;


d) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp mà không đi bên phải
phần đường xe chạy gây cản trở giao thông;


đ) Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao
thông; tụ tập từ 3 (ba) xe trở lên ở lòng đường, trên cầu, trong hầm đường bộ;
đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật;


e) Bấm còi, rú ga liên tục trong đô thị, khu đông dân
cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;


g) Xe không được quyền ưu tiên sử dụng tín hiệu còi,
cờ, đèn của xe ưu tiên;


h) Không thực hiện đúng các quy định về dừng xe, đỗ
xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm
vi an toàn của đường sắt; dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách
của xe buýt, trên cầu, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người
đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển cấm dừng; đỗ xe tại nơi có biển cấm dừng
hoặc biển cấm đỗ;


i) Người điều khiển, người ngồi trên xe không đội mũ
bảo hiểm hoặc đội mũ bảo hiểm không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông
trên đường bộ;


k) Chở người ngồi trên xe không đội mũ bảo hiểm hoặc
đội mũ bảo hiểm không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi
cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;


l) Chở theo 2 (hai) người trên xe, trừ trường hợp chở
người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm
pháp luật.


4. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với
một trong các hành vi vi phạm sau đây:


a) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín
hiệu báo hướng rẽ;


b) Chở theo từ 3 (ba) người trở lên trên xe;


c) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao
thông;


d) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những
đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép;


đ) Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông;


e) Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ
việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;


g) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của
mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định hoặc điều khiển xe đi trên
hè phố;


h) Vượt bên phải trong các trường hợp không được
phép;


i) Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của
đường một chiều, trừ trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo
quy định;


k) Người điều khiển xe hoặc người ngồi trên xe bám,
kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; người ngồi
trên xe đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe
vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;


l) Chở hàng vượt trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy
đăng ký xe đối với loại xe có quy định về trọng tải thiết kế.


5. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:


a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h
đến 20 km/h;


b) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở
có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá
0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở;


c) Vượt xe trong những trường hợp cấm vượt, trừ các
hành vi vi phạm quy định tại Điểm h Khoản 4 Điều này;


d) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng
gần; dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay
đầu xe trong hầm đường bộ;


đ) Không tuân thủ hướng dẫn của người điều khiển giao
thông khi qua phà, cầu phao hoặc nơi ùn tắc giao thông; không chấp hành hiệu
lệnh của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông; không
nhường đường hoặc gây cản trở xe ưu tiên.


6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối
với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:


a) Sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường
khi xe đang chạy;


b) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất
ma túy;


c) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc
độ quy định gây tai nạn giao thông; vượt xe hoặc chuyển làn đường trái quy định
gây tai nạn giao thông;


d) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ
nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không
tham gia cấp cứu người bị nạn;


đ) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20
km/h;


e) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở
có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1
lít khí thở;


g) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy,
nồng độ cồn của người kiểm soát giao thông hoặc người thi hành công vụ.


7. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối
với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:


a) Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân
điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe;
thay người điều khiển khi xe đang chạy;


b) Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên
đường bộ trong, ngoài đô thị;


c) Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh,
chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;


d) Điều khiển xe thành nhóm từ 2 (hai) xe trở lên chạy
quá tốc độ quy định.


8. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm Khoản 7 Điều này mà gây tai nạn hoặc không chấp hành hiệu
lệnh dừng xe của người thi hành công vụ hoặc chống người thi hành công vụ.


9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe vi phạm
còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:


a) Vi phạm Điểm g Khoản 3 Điều này bị tịch thu còi,
cờ, đèn sử dụng trái quy định;


b) Vi phạm Điểm b, Điểm c, Điểm i Khoản 4; Điểm b Khoản
5; Điểm đ Khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 30 (ba mươi)
ngày;


c) Vi phạm Điểm đ Khoản 5; Điểm a, Điểm c, Điểm đ, Điểm
e, Điểm g Khoản 6; Khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 60
(sáu mươi) ngày; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần Khoản 7 Điều này bị tước quyền
sử dụng Giấy phép lái xe không thời hạn, tịch thu xe. Vi phạm một trong các Điểm,
Khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông nhưng chưa tới mức nghiêm
trọng thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 60 (sáu mươi) ngày: Điểm a,
Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h Khoản 1; Điểm b, Điểm c, Điểm d,
Điểm đ, Điểm h Khoản 2; Điểm a, Điểm b, Điểm đ, Điểm g, Điểm h Khoản 3; Điểm a;
Điểm b, Điểm c, Điểm e, Điểm g, Điểm i, Điểm k Khoản 4; Điểm b, Điểm đ Khoản 5;


d) Vi phạm Điểm b Khoản 6, Khoản 8 Điều này bị tước
quyền sử dụng Giấy phép lái xe không thời hạn. Vi phạm một trong các Điểm, Khoản
sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông từ mức nghiêm trọng trở lên thì bị
tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe không thời hạn: Điểm a, Điểm c, Điểm d,
Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h Khoản 1; Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm h
Khoản 2; Điểm a, Điểm b, Điểm đ, Điểm g, Điểm h Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm c,
Điểm e, Điểm g, Điểm i, Điểm k Khoản 4; Điểm b, Điểm d, Điểm đ Khoản 5; Điểm a,
Điểm c, Điểm e, Điểm g Khoản 6.”


3. Sửa đổi, bổ sung Điều 15
như sau:



“Điều 15. Xử phạt cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm
về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ


1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000
đồng đối với người bán hàng rong hoặc bán hàng hóa nhỏ lẻ khác trên lòng đường
đô thị, trên vỉa hè các tuyến phố có quy định cấm bán hàng, trừ các hành vi vi
phạm quy định tại Điểm c Khoản 3, Điểm e Khoản 4 Điều này;


2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với
một trong các hành vi vi phạm sau đây:


a) Sử dụng, khai thác tạm thời trên đất hành lang an
toàn đường bộ vào mục đích canh tác nông nghiệp làm ảnh hưởng đến an toàn công
trình và an toàn giao thông;


b) Trồng cây trong phạm vi đất dành cho đường bộ ở đoạn
đường ngoài đô thị làm che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện giao
thông.


3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi vi phạm sau đây:


a) Xây dựng nhà ở trái phép trong phạm vi đất dành cho
đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị;


b) Dựng lều quán, cổng ra vào, tường rào các loại, công
trình tạm thời khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ, trừ các hành
vi vi phạm quy định tại Điểm đ Khoản 4, Điểm a Khoản 5 Điều này;


c) Họp chợ, kinh doanh dịch vụ ăn uống, bày, bán hàng
hóa, sửa chữa xe, rửa xe, đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo, làm mái che trên
lòng đường đô thị, hè phố hoặc thực hiện các hoạt động, dịch vụ khác trái phép
trên lòng đường đô thị, hè phố gây cản trở giao thông, trừ các hành vi vi phạm
quy định tại Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g Khoản 4, Điểm c Khoản 5, Điểm a
Khoản 6 Điều này;


d) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố dưới 05
m2 làm nơi trông, giữ xe.


4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi vi phạm sau đây:


a) Đổ, để trái phép vật liệu, chất phế thải trong phạm
vi đất dành cho đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị;


b) Tự ý đào, đắp, san, lấp mặt bằng trong hành lang
an toàn đường bộ;


c) Tự ý gắn vào công trình báo hiệu đường bộ các nội
dung không liên quan tới ý nghĩa, mục đích của công trình đường bộ;


d) Sử dụng trái phép đất của đường bộ hoặc hành lang
an toàn đường bộ làm nơi tập kết hoặc trung chuyển hàng hóa, vật tư, vật liệu
xây dựng, máy móc, thiết bị, các loại vật dụng khác;


đ) Dựng lều quán, công trình tạm thời khác trái phép
trong khu vực đô thị tại hầm đường bộ, cầu vượt, hầm cho người đi bộ;


e) Bày, bán máy móc, thiết bị, vật tư, vật liệu xây
dựng hoặc sản xuất, gia công hàng hóa trên lòng đường đô thị, hè phố;


c) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 05 m2
đến dưới 10 m2 làm nơi trông, giữ xe.


6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:


a) Xây dựng nhà ở trái phép trong phạm vi đất dành cho
đường bộ ở đoạn đường trong đô thị;


b) Trồng cây xanh trên đường phố không đúng quy định;


c) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 10 m2
đến dưới 20 m2 làm nơi trông, giữ xe.


6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:


a) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 20 m2
trở lên làm nơi trông, giữ xe;


b) Dựng biển quảng cáo trên đất hành lang an toàn đường
bộ không được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản;


c) Mở đường nhánh đấu nối trái phép vào đường chính.


7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi xây dựng công trình kiên cố khác trái phép trong phạm vi đất dành
cho đường bộ.


8. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức có hành
vi vi phạm quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6 và Khoản 7 Điều này còn bị áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: Buộc phải dỡ bỏ các công trình xây
dựng, biển quảng cáo, di dời cây trồng trái phép, thu dọn vật liệu, chất phế
thải, hàng hóa và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm
hành chính gây ra.”


4. Sửa đổi, bổ sung Điều 19
như sau:



“Điều 19. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại
xe tương tự ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia
giao thông


1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với
hành vi điều khiển xe không có kính chắn gió hoặc có nhưng vỡ, không có tác dụng
(đối với xe có thiết kế lắp kính chắn gió).


2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với
một trong các hành vi vi phạm sau đây:


a) Điều khiển xe không có đủ đèn chiếu sáng, đèn soi
biển số đèn báo hãm, đèn tín hiệu, cần gạt nước, gương chiếu hậu, dụng cụ thoát
hiểm, thiết bị chữa cháy, đồng hồ báo áp lực hơi, đồng hồ báo tốc độ của xe
hoặc có những thiết bị đó nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết
kế (nếu có quy định phải có những thiết bị đó);


b) Điều khiển xe không có còi hoặc có nhưng còi không
có tác dụng;


c) Điều khiển xe không có bộ phận giảm thanh hoặc có
nhưng không đúng quy chuẩn kỹ thuật.


3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi vi phạm sau đây:


a) Điều khiển xe không đủ hệ thống hãm hoặc có nhưng
không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật;


b) Hệ thống chuyển hướng của xe không đúng tiêu chuẩn
an toàn kỹ thuật;


c) Điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển
số không đúng vị trí; biển số không rõ chữ, số; biển số bị bẻ cong, bị che lấp,
bị hỏng;


d) Điều khiển xe không lắp đủ bánh lốp hoặc lắp bánh
lốp không đúng kích cỡ hoặc không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;


đ) Tự ý thay đổi kích thước thành thùng xe; tự ý lắp
thêm ghế trên xe vận chuyển khách.


4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:


a) Không có Giấy đăng ký xe, đăng ký rơ moóc hoặc sơ
mi rơ moóc theo quy định;


b) Không gắn biển số (nếu có quy định phải gắn biển
số);


c) Không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn
kỹ thuật và bảo vệ môi trường (nếu có quy định phải kiểm định) hoặc có nhưng đã
hết hạn (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);


d) Điều khiển xe lắp đặt, sử dụng còi vượt quá âm lượng
theo quy định;


đ) Điều khiển xe lắp thêm đèn chiếu sáng về phía
sau xe.


5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi vi phạm sau đây:


a) Xe đăng ký tạm hoạt động quá phạm vi, thời hạn
cho phép;


b) Điều khiển xe quá niên hạn sử dụng tham gia giao
thông (nếu có quy định về niên hạn sử dụng);


c) Điều khiển loại xe tự sản xuất, lắp ráp (bao gồm
cả xe công nông thuộc diện bị đình chỉ tham gia giao thông);


d) Điều khiển xe gắn biển số không đúng với Giấy đăng
ký xe hoặc biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp;


đ) Sử dụng Sổ chứng nhận kiểm định, Giấy chứng nhận,
tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Giấy đăng ký xe không do
cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số
máy (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).


6. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe vi phạm
còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khắc phục hậu quả
sau đây:


a) Vi phạm Khoản 1; Khoản 2; Điểm c, Điểm d, Điểm đ
Khoản 3 Điều này bị buộc phải lắp đầy đủ hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an
toàn kỹ thuật, tháo bỏ những thiết bị lắp thêm không đúng quy định;


b) Vi phạm Điểm a, Điểm b Khoản 3 Điều này buộc phải
khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu
chuẩn an toàn kỹ thuật; bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 30 (ba mươi)
ngày;


c) Vi phạm Điểm d, Điểm đ Khoản 4 Điều này bị tịch thu
đèn lắp thêm, còi vượt quá âm lượng và buộc phải lắp còi có âm lượng đúng quy
chuẩn kỹ thuật;


d) Vi phạm Khoản 4 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy
phép lái xe 30 (ba mươi) ngày;


đ) Vi phạm Điểm d, Điểm đ Khoản 5 Điều này bị tịch thu
Sổ chứng nhận kiểm định, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường, Giấy đăng ký xe, biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp; bị
tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 30 (ba mươi) ngày;


e) Vi phạm Điểm b, Điểm c Khoản 5 Điều này bị tịch thu
phương tiện và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 60 (sáu mươi) ngày.”


5. Sửa đổi, bổ sung Điều 24
như sau:



“Điều 24. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều
kiện của người điều khiển xe cơ giới


1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi
điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự mô
tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô.


2. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 120.000 đồng đối với
một trong các hành vi vi phạm sau đây:


a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe
tương tự mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo
Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;


b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe
tương tự mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký
xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (nếu có quy
định phải kiểm định);


c) Người điều khiển xe mô tô không mang theo Giấy
phép lái xe.


3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với
một trong các hành vi vi phạm sau đây:


a) Người điều khiển xe mô tô, các loại xe tương tự mô
tô không có Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (nếu
có quy định phải kiểm định) hoặc có nhưng đã hết hạn;


b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo không mang theo
Giấy đăng ký xe, Giấy phép lái xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường (nếu có quy định phải kiểm định).


4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với
một trong các hành vi vi phạm sau đây:


a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe
mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;


b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe
tương tự ô tô không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm
dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;


c) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe
tương tự ô tô có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 6 (sáu) tháng.


5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối
với người điều khiển xe mô tô không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái
xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, trừ các hành
vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 7 Điều này.


6. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối
với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại
xe tương tự ô tô.


7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối
với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên,
xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô vi phạm một trong các hành vi sau
đây:


a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại
xe đang điều khiển hoặc đã hết hạn sử dụng từ 6 (sáu) tháng trở lên;


b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép
lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.


8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương
tiện vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây: Vi phạm Khoản
5, Điểm b Khoản 7 Điều này bị tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có
thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.”


6. Sửa đổi, bổ sung Điều 26
như sau:



“Điều 26. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành
khách, ô tô chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ


1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với
một trong các hành vi vi phạm sau đây:


a) Không hướng dẫn hành khách ngồi đúng vị trí quy định
trong xe;


b) Không thực hiện đúng quy định về tắt, bật sáng hộp
đèn “TAXI”.


2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng trên mỗi
người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện đối với người điều khiển
xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người (trừ xe buýt) vi phạm hành vi: Chở quá
từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ ngồi, chở quá từ 03 người trở lên trên xe
10 chỗ ngồi đến xe 15 chỗ ngồi, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ ngồi
đến xe 30 chỗ ngồi, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ ngồi, trừ
các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.


3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 800.000 đồng đối với
một trong các hành vi vi phạm sau đây:


a) Không đóng cửa lên xuống khi xe đang chạy;


b) Để người ngồi trên xe khi xe lên, xuống phà, cầu
phao hoặc khi xe đang ở trên phà (trừ người già yếu, người bệnh, người khuyết tật);


c) Không chạy đúng tuyến đường, lịch trình, hành trình
vận tải quy định;


d) Để người mắc võng nằm trên xe hoặc đu bám ở cửa xe,
bên ngoài thành xe khi xe đang chạy;


đ) Sắp xếp chằng buộc hành lý, hàng hóa không bảo đảm
an toàn; để rơi hành lý, hàng hóa trên xe xuống đường;


e) Chở hành lý, hàng hóa vượt quá trọng tải theo thiết
kế của xe hoặc quá kích thước bao ngoài của xe; để hàng hóa trong khoang chở
hành khách;


g) Vận chuyển hàng có mùi hôi thối trên xe chở hành
khách;


h) Xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách
theo hợp đồng không có danh sách hành khách, hợp đồng vận chuyển theo quy định;


i) Vận chuyển hành khách theo tuyến cố định không đúng
tuyến xe chạy, không có “Sổ nhật trình chạy xe” hoặc có nhưng không có xác nhận
của bến xe hai đầu tuyến theo quy định;


k) Xe vận chuyển hành khách không có nhân viên phục
vụ trên xe đối với những xe quy định phải có nhân viên phục vụ;


l) Xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách
theo hợp đồng bán vé cho hành khách;


m) Không sử dụng đồng hồ tính tiền cước hoặc sử dụng
đồng hồ tính tiền cước không đúng theo quy định khi chở khách.


4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng trên
mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện đối với người điều
khiển xe ô tô chở hành khách chạy tuyến có cự ly lớn hơn 300 km vi phạm hành
vi: Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ ngồi, chở quá từ 03 người trở
lên trên xe 10 chỗ ngồi đến xe 15 chỗ ngồi, chở quá từ 04 người trở lên trên xe
16 chỗ ngồi đến xe 30 chỗ ngồi, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ
ngồi.


5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi vi phạm sau đây:


a) Để người lên, xuống xe khi xe đang chạy;


b) Sang nhượng hành khách dọc đường cho xe khác mà không
được hành khách đồng ý; đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt
ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn;


c) Xuống khách để trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát
của người có thẩm quyền;


d) Xếp hàng trên xe làm lệch xe;


đ) Đón, trả hành khách không đúng nơi quy định trên
những tuyến đường đã xác định nơi đón trả khách;


e) Đón, trả hành khách tại nơi cấm dừng, cấm đỗ, nơi
đường cong tầm nhìn bị che khuất.


6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi vi phạm sau đây:


a) Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải không gắn
thiết bị giám sát hành trình của xe (nếu có quy định phải gắn thiết bị) hoặc
gắn thiết bị nhưng thiết bị không hoạt động, không đúng quy chuẩn theo quy định;


b) Chở hàng cấm lưu thông,


7. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi vi phạm sau đây:


a) Vận chuyển hàng nguy hiểm, hàng độc hại, dễ cháy,
dễ nổ hoặc động vật, hàng hóa khác có ảnh hưởng đến sức khỏe của hành khách
trên xe chở hành khách;


b) Chở người trên mui xe, nóc xe, trong khoang chở hành
lý của xe;


c) Hành hung hành khách;


d) Điều khiển xe ô tô liên tục quá thời gian quy định;


đ) Xe chở hành khách không có hoặc không gắn phù hiệu
(biển hiệu) theo quy định hoặc có nhưng đã hết hạn.


8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương
tiện vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khắc
phục hậu quả sau đây:


a) Vi phạm Khoản 2, Khoản 4 (trường hợp vượt trên 50%
đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện); Điểm d, Điểm đ, Điểm
e, Điểm g, Điểm h, Điểm i Khoản 3; Khoản 5; Khoản 6 Điều này bị tước quyền sử
dụng Giấy phép lái xe 30 (ba mươi) ngày. Vi phạm Điểm b Khoản 6 Điều này bị tịch
thu hàng hóa cấm lưu thông;


b) Vi phạm Khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy
phép lái xe 60 (sáu mươi) ngày; vi phạm Khoản 2, Khoản 4 Điều này (trường hợp vượt
trên 100% số người quy định được phép chở của phương tiện) bị tước quyền sử
dụng Giấy phép lái xe không thời hạn;


c) Vi phạm Khoản 2, Khoản 4 Điều này (trường hợp chở
hành khách) phải bố trí phương tiện khác để chở số hành khách vượt quá quy định
được phép chở của phương tiện.”



http://lop12c7.tk

Administrator

Administrator
Thủ lĩnh áo đỏ
Thủ lĩnh áo đỏ

7. Sửa đổi, bổ sung Điều 27
như sau:



“Điều 27. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy
kéo và các loại xe tương tự ô tô vận chuyển hàng hóa


1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với
một trong các hành vi vi phạm sau đây:


a) Vận chuyển hàng trên xe phải chằng buộc mà không
được chằng buộc chắc chắn; xếp hàng trên nóc buồng lái; xếp hàng làm lệch xe;


b) Chở hàng vượt quá trọng tải thiết kế được ghi trong
Giấy đăng ký xe hoặc Sổ chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường mà chưa đến mức vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2, Điểm a Khoản 4 Điều
này.


2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối
với một trong các hành vi vi phạm sau đây:


a) Chở hàng vượt trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy
đăng ký xe hoặc Sổ chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
từ 10% đến 40% đối với xe có trọng tải dưới 5 tấn và từ 5% đến 30% đối với xe
có trọng tải từ 5 tấn trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);


b) Xếp hàng trên nóc thùng xe; xếp hàng vượt quá bề
rộng thùng xe; xếp hàng vượt phía trước, phía sau thùng xe trên 10% chiều dài
xe;


c) Chở người trên thùng xe trái quy định; để người ngồi
trên mui xe, đu bám bên ngoài xe khi xe đang chạy;


d) Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa
không mang theo hợp đồng vận tải hoặc giấy vận chuyển theo quy định, trừ xe taxi
tải.


3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi vi phạm sau đây:


a) Điều khiển xe taxi tải không lắp đồng hồ tính tiền
cước hoặc lắp đồng hồ tính tiền cước không đúng quy định;


b) Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa
không gắn thiết bị giám sát hành trình của xe (nếu có quy định phải gắn thiết
bị) hoặc gắn thiết bị nhưng thiết bị không hoạt động, không đúng quy chuẩn theo
quy định;


c) Chở hàng cấm lưu thông; vận chuyển trái phép hoặc
không thực hiện đầy đủ các quy định về vận chuyển động vật hoang dã;


d) Chở hàng vượt quá chiều cao xếp hàng cho phép đối
với xe ô tô tải thùng hở (không mui); chở hàng vượt quá chiều cao theo thiết kế
của xe hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với xe
ô tô tải thùng kín (có mui).


4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi vi phạm sau đây:


a) Chở hàng vượt trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy
đăng ký xe hoặc Số chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
trên 40% đối với xe có trọng tải dưới 5 tấn và trên 30% đối với xe có trọng tải
từ 5 tấn trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);


b) Điều khiển xe liên tục quá thời gian quy định;


c) Điều khiển xe không có phù hiệu hoặc có nhưng đã
hết hạn đối với loại xe quy định phải có phù hiệu.


5. Ngoài việc bị phạt tiền, người có hành vi vi phạm
còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khắc phục hậu quả
sau đây:


a) Vi phạm Điểm a, Điểm b Khoản 2; Điểm d Khoản 3; Điểm
a Khoản 4 Điều này bị buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng vượt quá
kích thước quy định; vi phạm Điểm c Khoản 3 Điều này bị tịch thu hàng hóa cấm
lưu thông, động vật hoang dã vận chuyển trái phép;


b) Vi phạm Điểm a, Điểm b Khoản 2; Điểm a, Điểm b Khoản
3 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 30 (ba mươi) ngày;


c) Vi phạm Điểm c Khoản 2; Điểm c, Điểm d Khoản 3; Khoản
4 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 60 (sáu mươi) ngày.”


8. Sửa đổi, bổ sung Điều 33
như sau:



“Điều 33. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên
quan đến giao thông đường bộ


1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với
chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự mô tô tự ý thay đổi nhãn hiệu,
màu sơn của xe không đúng với Giấy đăng ký xe.


2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với
chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự ô tô vi phạm
một trong các hành vi sau đây:


a) Lắp kính chắn gió, kính cửa của xe không phải là
loại kính an toàn;


b) Tự ý thay đổi màu sơn của xe không đúng với màu sơn
ghi trong Giấy đăng ký xe; không thực hiện đúng quy định về biển số, quy định
về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe; trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản
2 Điều 41 của Nghị định này.


3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối
với chủ xe mô tô, xe gắn máy; các loại xe tương tự mô tô vi phạm một trong các
hành vi sau đây:


a) Tự ý đục lại số khung, số máy;


b) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo hồ sơ đăng ký xe;


c) Tự ý thay đổi khung, máy, hình dáng, kích thước của
xe;


d) Khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy
tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển số, Giấy đăng ký xe;


đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo
quy định của pháp luật điều khiển xe tham gia giao thông;


e) Không chuyển quyền sở hữu phương tiện theo quy định;


g) Không mua hoặc nộp phí cho phương tiện khi tham gia
giao thông theo quy định.


4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối
với chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự ô tô vi
phạm một trong các hành vi sau đây:


a) Tự ý đục lại số khung, số máy;


b) Tẩy xóa hoặc sửa chữa Giấy đăng ký xe, hồ sơ đăng
ký xe, Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
hoặc các loại giấy tờ khác về phương tiện;


c) Không chấp hành việc thu hồi Giấy đăng ký xe; biển
số xe; sổ chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương
tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định;


d) Vẽ, dán quảng cáo trên xe không đúng quy định;


đ) Không làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe khi xe
đã được cải tạo;


e) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo
quy định của pháp luật điều khiển xe tham gia giao thông;


g) Khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy
tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển số, Giấy đăng ký xe.


5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi vi phạm sau đây:


a) Thuê, mượn linh kiện, phụ kiện của xe ô tô khi kiểm
định;


b) Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không có Giấy
chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định
ra tham gia giao thông.


6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự ô tô vi
phạm một trong các hành vi sau đây:


a) Tự ý thay đổi tổng thành khung; tổng thành máy; hệ
thống phanh; hệ thống truyền động; hệ thống chuyển động hoặc tự ý cải tạo kết
cấu, hình dáng, kích thước của xe không đúng thiết kế của nhà chế tạo hoặc thiết
kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; tự ý thay đổi tính năng sử
dụng của xe;


b) Cải tạo các loại xe ô tô khác thành xe ô tô chở
khách;


c) Không chuyển quyền sở hữu phương tiện theo quy định;


d) Không mua hoặc nộp phí cho phương tiện khi tham gia
giao thông theo quy định.


7. Ngoài việc bị phạt tiền, người có hành vi vi phạm
còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khắc phục hậu quả
sau đây:


a) Vi phạm Khoản 1, Điểm b Khoản 2 Điều này buộc phải
khôi phục lại nhãn hiệu, màu sơn ghi trong Giấy đăng ký xe hoặc thực hiện đúng
quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe;


b) Vi phạm Điểm b, Điểm d Khoản 3; Điểm b, Điểm g Khoản
4 Điều này bị thu hồi biển số, Giấy đăng ký xe (trường hợp đã được cấp lại),
tịch thu hồ sơ, các loại giấy tờ, tài liệu giả mạo;


c) Vi phạm Điểm a Khoản 2, Điểm a Khoản 6 Điều này buộc
phải khôi phục lại hình dáng, kích thước hoặc tình trạng an toàn kỹ thuật ban
đầu của xe; vi phạm Điểm b Khoản 6 Điều này bị tịch thu phương tiện;


d) Vi phạm Điểm g Khoản 3, Điểm d Khoản 6 Điều này bị
buộc phải mua hoặc nộp phí theo quy định.”


9. Sửa đổi, bổ sung Điều 36
như sau:



“Điều 36. Xử phạt người điều khiển xe bánh xích; xe
quá tải trọng, quá khổ giới hạn của cầu, đường (kể cả xe ô tô chở hành khách)


1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối
với hành vi không thực hiện đúng quy định trong Giấy phép lưu hành, trừ các hành
vi vi phạm quy định tại Điểm b, Điểm d, Điểm đ Khoản 3 Điều này.


2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối
với hành vi điều khiển xe mà tổng trọng lượng của xe hoặc tải trọng trục xe (bao
gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người đuợc chở trên xe) vượt quá tải trọng cho
phép của cầu, đường từ 10% đến 20%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn
giá trị sử dụng.


3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi vi phạm sau đây:


a) Không chấp hành việc kiểm tra tải trọng, khổ giới
hạn xe khi có tín hiệu, hiệu lệnh yêu cầu kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn xe;
chuyển tải hoặc dùng các thủ đoạn khác để trốn tránh việc phát hiện xe chở quá
tải, quá khổ;


b) Điều khiển xe có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử
dụng nhưng tổng trọng lượng của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa
xếp trên xe nếu có) vượt quá quy định trong Giấy phép lưu hành;


c) Điều khiển xe mà tổng trọng lượng của xe hoặc tải
trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt
quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 20%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu
hành còn giá trị sử dụng;


d) Chở hàng vượt khổ giới hạn của cầu, đường ghi trong
Giấy phép lưu hành;


đ) Điều khiển xe bánh xích tham gia giao thông không
có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng theo quy định hoặc lưu thông trực
tiếp trên đường;


e) Điều khiển xe vượt quá khổ giới hạn của cầu, đường
hoặc chở hàng vượt khổ giới hạn của cầu, đường tham gia giao thông, trừ trường
hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.


4. Ngoài việc bị phạt tiền, người điền khiển phương
tiện vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khắc
phục hậu quả sau đây:


a) Vi phạm Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này bị đình
chỉ lưu hành cho đến khi thực hiện đúng quy định hoặc bị buộc phải hạ tải ngay
phần quá tải, dỡ phần quá khổ; nếu gây hư hại cầu, đường phải khôi phục lại
tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;


b) Vi phạm Khoản 1, Khoản 2 Điều này còn bị tước quyền
sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự
ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều
khiển xe máy chuyên dùng) 30 (ba mươi) ngày;


c) Vi phạm Khoản 3 Điều này còn bị tước quyền sử dụng
Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô),
chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển
xe máy chuyên dùng) 60 (sáu mươi) ngày.”


10. Sửa đổi, bổ sung Điều 37
như sau:



‘‘Điều 37. Xử phạt người đua xe trái phép, cổ vũ
đua xe trái phép


1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi vi phạm sau đây:


a) Tụ tập để cổ vũ, kích động hành vi điều khiển xe
chạy quá tốc độ quy định, lạng lách, đánh võng, đuổi nhau trên đường hoặc đua
xe trái phép;


b) Đua xe đạp, đua xe đạp máy, đua xe xích lô, đua xe
súc vật kéo, cưỡi súc vật chạy đua trái phép trên đường giao thông.


2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối
với người cổ vũ, kích động đua xe trái phép mà cản trở hoặc chống người thi hành
công vụ.


3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với người đua xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện trái phép.


4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với người đua xe ô tô trái phép.


5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:


a) Người đua xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện,
xe đạp máy mà chống người thi hành công vụ;


b) Tổ chức đua xe trái phép.


6. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương
tiện vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây: Vi phạm Điểm
b Khoản 1 Điều này bị tịch thu xe (trừ xe bị chiếm đoạt, súc vật kéo, cưỡi); vi
phạm Khoản 3, Khoản 4, Điểm a Khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái
xe không thời hạn và tịch thu xe (trừ xe bị chiếm đoạt).”


11. Sửa đổi, bổ sung Điều 38
như sau:



“Điều 38. Xử phạt người có hành vi cản trở việc thanh
tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ hoặc đưa hối lộ người thi
hành công vụ


1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối
với hành vi môi giới, tiếp tay, chỉ dẫn cho người điều khiển phương tiện trốn
tránh việc kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ.


2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi vi phạm sau đây:


a) Cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm
tra, kiểm soát của người thi hành công vụ về: Các giấy tờ liên quan đến người
và phương tiện, điều kiện hoạt động của phương tiện, hoạt động vận tải và dịch
vụ hỗ trợ vận tải, đào tạo, sát hạch lái xe, đăng kiểm phương tiện;


b) Có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh
dự hoặc chống lại người thi hành công vụ, xúi giục người khác không chấp hành
yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ, sử dụng uy
tín của cá nhân, tổ chức để gây áp lực, cản trở người thi hành công vụ, trừ các
hành vi vi phạm quy định tại: Điểm b Khoản 8, Khoản 9 Điều 8; Điểm g Khoản 6,
Khoản 8 Điều 9; Khoản 2, Điểm a Khoản 5 Điều 37 của Nghị định này;


c) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy,
nồng độ cồn của người kiểm soát giao thông hoặc người thi hành công vụ, trừ các
hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 8 Điều 8, Điểm g Khoản 6 Điều 9 của Nghị
định này;


d) Đưa tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác cho
người thi hành công vụ để trốn tránh việc xử lý vi phạm hành chính.


3. Ngoài việc bị phạt tiền, người vi phạm còn bị áp
dụng các hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp sau đây:


a) Vi phạm Điểm d Khoản 2 Điều này còn bị tịch thu số
tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác;


b) Vi phạm Khoản 2 Điều này nếu người vi phạm là người
điều khiển phương tiện thì còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều
khiển ô tô, mô tô, máy kéo, các loại xe tương tự ô tô, các loại xe tương tự mô
tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều
khiển xe máy chuyên dùng) 60 (sáu mươi) ngày.”


12. Sửa đổi, bổ sung Điều 41
như sau:



“Điều 41. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về đào
tạo, sát hạch lái xe


1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với
giáo viên dạy lái xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:


a) Giáo viên dạy thực hành để học viên không có phù
hiệu “Học viên tập lái xe” lái xe tập lái hoặc có phù hiệu nhưng không đeo khi lái
xe tập lái;


b) Giáo viên dạy thực hành chở người, hàng trên xe tập
lái trái quy định;


c) Giáo viên dạy thực hành chạy sai tuyến đường, thời
gian quy định trong Giấy phép xe tập lái; không ngồi bên cạnh để bảo trợ tay
lái cho học viên thực hành lái xe;


d) Không đeo phù hiệu “Giáo viên dạy lái xe” khi giảng
dạy;


đ) Không có giáo án của môn học được phân công giảng
dạy theo quy định.


2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với cá nhân, tổ chức vi phạm một trong các hành vi sau đây:


a) Cơ sở đào tạo lái xe không bố trí giáo viên dạy thực
hành ngồi bên cạnh để bảo trợ tay lái cho học viên thực hành lái xe; bố trí
giáo viên không đủ tiêu chuẩn để giảng dạy;


b) Cơ sở đào tạo lái xe sử dụng xe tập lái không có
“Giấy phép xe tập lái”, biển xe "Tập lái", không ghi tên cơ sở đào tạo,
cơ quan quản lý trực tiếp ở mặt ngoài hai bên cánh cửa hoặc hai bên thành xe
theo quy định;


c) Cơ sở đào tạo lái xe sử dụng xe tập lái không trang
bị thêm bộ phận hãm phụ hoặc có nhưng không có tác dụng;


d) Cơ sở đào tạo lái xe tuyển sinh học viên không đủ
điều kiện quy định về độ tuổi, sức khỏe, thâm niên, số Km lái xe an toàn tương
ứng với từng hạng đào tạo;


đ) Cơ sở đào tạo lái xe không có đủ số lượng giáo viên
dạy thực hành lái xe các hạng để đáp ứng với lưu lượng đào tạo ghi trong Giấy
phép đào tạo lái xe;


e) Cơ sở đào tạo lái xe không lưu trữ đầy đủ hồ sơ các
khóa đào tạo theo quy định;


g) Khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy
tờ, tài liệu giả để được học, kiểm tra, sát hạch cấp mới, cấp lại Giấy phép lái
xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ hoặc nhận
lại Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông
đường bộ khi bị tước quyền sử dụng.


3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch lái xe vi phạm một trong các hành
vi sau đây:


a) Cơ sở đào tạo lái xe tổ chức tuyển sinh, đào tạo
không đúng hạng Giấy phép lái xe được phép đào tạo; đào tạo vượt quá lưu lượng quy
định trong Giấy phép đào tạo lái xe;


b) Cơ sở đào tạo lái xe tổ chức đào tạo lái xe ngoài
địa điểm được ghi trong Giấy phép đào tạo lái xe;


c) Cơ sở đào tạo lái xe tuyển sinh, đào tạo lái xe mà
không có Giấy phép đào tạo lái xe hoặc có Giấy phép đào tạo lái xe nhưng đã hết
hạn;


d) Cơ sở đào tạo lái xe đào tạo không đúng chương trình,
giáo trình theo quy định; bố trí số lượng học viên tập lái trên xe tập lái vượt
quá quy định;


đ) Cơ sở đào tạo lái xe không có đủ hệ thống phòng học;
phòng học không đủ trang thiết bị, mô hình học cụ;


e) Cơ sở đào tạo lái xe không có sân tập lái hoặc sân
tập lái không đủ điều kiện theo quy định;


g) Cơ sở đào tạo lái xe không có đủ số lượng xe tập
lái các hạng để đáp ứng với lưu lượng đào tạo ghi trong Giấy phép đào tạo lái
xe;


h) Cơ sở đào tạo lái xe cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp
hoặc chứng chỉ sơ cấp nghề cho học viên sai quy định;


i) Trung tâm sát hạch lái xe không đủ điều kiện, quy
chuẩn theo quy định;


k) Trung tâm sát hạch lái xe tự ý thay đổi hoặc sử dụng
phần mềm sát hạch, thiết bị chấm điểm, chủng loại xe ô tô sát hạch khi chưa
được sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;


l) Trung tâm sát hạch lái xe để phương tiện, trang thiết
bị chấm điểm hoạt động không chính xác trong kỳ sát hạch; để các dấu hiệu, ký
hiệu trái quy định trên sân sát hạch trong kỳ sát hạch;


m) Trung tâm sát hạch lái xe không niêm yết mức thu
phí sát hạch, phí các dịch vụ khác theo quy định; thu phí sát hạch, phí các dịch
vụ khác trái quy định.


4. Giáo viên dạy thực hành để học viên thực hành lái
xe vi phạm một trong các hành vi quy định tại Điều 8 của Nghị định này, bị xử
phạt theo quy định đối với hành vi đó.


5. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm
còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khắc phục hậu quả
sau đây:


a) Cơ sở đào tạo lái xe vi phạm Điểm a, Điểm b, Điểm
c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 2; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm
e, Điểm g, Điểm h Khoản 3 Điều này bị đình chỉ tuyển sinh cho đến khi có đủ
điều kiện theo quy định hoặc khắc phục xong vi phạm;


b) Trung tâm sát hạch lái xe vi phạm Điểm i, Điểm k,
Điểm l Khoản 3 Điều này bị đình chỉ tổ chức sát hạch lái xe cho đến khi có đủ
điều kiện theo quy định hoặc khắc phục xong vi phạm;


c) Vi phạm Điểm g Khoản 2 Điều này bị tịch thu các giấy
tờ, tài liệu giả mạo.”


13. Sửa đổi, bổ sung Mục 7
Chương II như sau:



“Mục 7. ÁP DỤNG THÍ
ĐIỂM ĐỐI VỚI MỘT SỐ VI PHẠM TRONG KHU VỰC NỘI THÀNH CỦA CÁC THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC
TRUNG ƯƠNG


Điều 43. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các
loại xe tương tự ô tô vi phạm một số hành vi áp dụng riêng trong khu vực nội thành
của các thành phố trực thuộc Trung ương



1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với
người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi quy định tại: Điểm a, Điểm h
Khoản 1 Điều 8 Nghị định này.


2. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi quy định tại: Điểm h, Điểm
i, Điểm k Khoản 2 Điều 8 Nghị định này.


3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.400.000 đồng đối
với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi quy định tại: Điểm d, Điểm
đ, Điểm e Khoản 3 Điều 8 Nghị định này.


4. Phạt tiền từ 1.400.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối
với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi quy định tại: Điểm a, Điểm
b, Điểm c, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm k Khoản 4 Điều 8 Nghị định này.


5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối
với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi quy định tại: Điểm đ, Điểm
e Khoản 5 Điều 26 Nghị định này.


6. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe vi phạm
còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khắc phục hậu quả
sau đây:


a) Vi phạm Điểm h Khoản 2; Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản
3; Điểm a, Khoản 4 Điều 8 Nghị định này (trong trường hợp dừng xe, đỗ xe trái
quy định) bị buộc phải đưa phương tiện ra khỏi nơi vi phạm;


b) Vi phạm Điểm h, Điểm i, Điểm k Khoản 2; Điểm đ, Điểm
e Khoản 3; Điểm b, Điểm c, Điểm đ, Điểm k Khoản 4 Điều 8 Nghị định này bị tước
quyền sử dụng Giấy phép lái xe 30 (ba mươi) ngày;


c) Vi phạm Điểm đ, Điểm e Khoản 5 Điều 26 Nghị định
này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 30 (ba mươi) ngày;


d) Vi phạm Điểm a, Điểm e, Điểm g Khoản 4 Điều 8 Nghị
định này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 60 (sáu mươi) ngày. Vi phạm một
trong các Điểm, Khoản sau của Điều 8 Nghị định này mà gây tai nạn giao thông
nhưng chưa tới mức nghiêm trọng thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 60
(sáu mươi) ngày: Điểm a, Điểm h Khoản 1; Điểm h, Điểm i, Điểm k Khoản 2; Điểm
d, Điểm đ, Điểm e Khoản 3; Điểm b, Điểm c, Điểm k Khoản 4;


đ) Vi phạm một trong các Điểm, Khoản sau của Điều 8
Nghị định này mà gây tai nạn giao thông từ mức nghiêm trọng trở lên thì bị tước
quyền sử dụng Giấy phép lái xe không thời hạn: Điểm a, Điểm h Khoản 1; Điểm h, Điểm
i, Điểm k Khoản 2; Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm
e, Điểm k Khoản 4.


Điều 44. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên
xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự mô tô và các
loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm một số hành vi áp dụng riêng trong khu vực
nội thành của các thành phố trực thuộc Trung ương



1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với
người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi quy định tại: Điểm a Khoản 1;
Điểm a Khoản 2 Điều 9 Nghị định này.


2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với
người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi quy định tại: Điểm đ, Điểm h
Khoản 3 Điều 9 Nghị định này.


3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 800.000 đồng đối với
người điều khiển, người ngồi trên xe vi phạm một trong các hành vi quy định tại:
Điểm c, Điểm g, Điểm i, Điểm k, Điểm l Khoản 4 Điều 9 Nghị định này.


4. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe vi phạm
còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:


a) Vi phạm Điểm c, Điểm i Khoản 4 Điều 9 Nghị định này
bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 30 (ba mươi) ngày;


b) Vi phạm một trong các Điểm, Khoản sau của Điều 9
Nghị định này mà gây tai nạn giao thông nhưng chưa tới mức nghiêm trọng thì bị tước
quyền sử dụng Giấy phép lái xe 60 (sáu mươi) ngày: Điểm a Khoản 1; Điểm đ, Điểm
h Khoản 3; Điểm c, Điểm g, Điểm i, Điểm k Khoản 4;


c) Vi phạm một trong các Điểm, Khoản sau của Điều 9
Nghị định này mà gây tai nạn giao thông từ mức nghiêm trọng trở lên thì bị tước
quyền sử dụng Giấy phép lái xe không thời hạn: Điểm a Khoản 1; Điểm đ, Điểm h Khoản
3; Điểm c, Điểm g, Điểm i, Điểm k Khoản 4,


Điều 45. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên
xe đạp, xe đạp máy, xe thô sơ khác vi phạm một số hành vi áp dụng riêng trong
khu vực nội thành của các thành phố trực thuộc Trung ương



1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với
người điều khiển, người ngồi trên xe vi phạm một trong các hành vi quy định tại:


a) Điểm a, Điểm c, Điểm d, Điểm g Khoản 1; Điểm a, Điểm
b, Điểm d, Điểm g Khoản 2; Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 11 Nghị định này;


b) Khoản 1 Điều 21 Nghị định này.


2. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe vi phạm
quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ
sung tịch thu xe.


Điều 46. Xử phạt người đi bộ vi phạm một số hành
vi áp dụng riêng trong khu vực nội thành của các thành phố trực thuộc Trung ương



1. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng đối với
người đi bộ vi phạm một trong các hành vi quy định tại: Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều
12 Nghị định này.


2. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 120.000 đồng đối với
người đi bộ vi phạm một trong các hành vi quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định
này.”


14. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3,
Khoản 4 Điều 47 như sau:



“3. Cảnh sát trật tự, Cảnh sát phản ứng nhanh, Cảnh
sát cơ động, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng Công an cấp xã
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao
thông đường bộ có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại
các Điểm, Khoản, Điều của Nghị định này như sau:


a) Điểm đ, Điểm i Khoản 1; Điểm g, Điểm h Khoản 2; Điểm
b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm h Khoản
4; Điểm b, Điểm đ Khoản 5; Điểm b, Điểm c, Điểm d Khoản 7; Khoản 8; Khoản 9
Điều 8;


b) Điểm e Khoản 2; Điểm a, Điểm đ, Điểm e, Điểm h, Điểm
i, Điểm k Khoản 3; Điểm b, Điểm c, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm i, Điểm k Khoản
4; Điểm b, Điểm d, Điểm đ Khoản 5; Điểm b, Điểm e, Điểm g Khoản 6; Khoản 7;
Khoản 8 Điều 9;


c) Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm h, Điểm i Khoản 2; Điểm
b, Điểm đ, Điểm h Khoản 3; Điểm d, Điểm e, Điểm g Khoản 4; Điểm b, Điểm c Khoản
5; Điểm a Khoản 6; Khoản 7 Điều 10;


d) Điểm c, Điểm g, Điểm h, Điểm i Khoản 1; Khoản 2;
Khoản 3; Khoản 4 Điều 11;


đ) Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15;


e) Khoản 1, Khoản 2, Khoản 4, Khoản 5 Điều 18;


g) Điều 21, Điều 23;


h) Điểm b Khoản 3; Điểm b, Điểm c, Điểm đ, Điểm e Khoản
5; Điểm c Khoản 7 Điều 26;


i) Điều 29, Điều 32;


k) Khoản 3, Khoản 4 Điều 34; Điều 35, Điều 37, Điều
38.


4. Thanh tra đường bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định về hoạt
động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải tại các điểm dừng xe, đỗ xe trên đường
bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu
phí, cơ sở kinh doanh vận tải đường bộ, khi phương tiện (có hành vi vi phạm)
dừng, đỗ trên đường bộ; hành vi vi phạm quy định về đào tạo sát hạch, cấp Giấy
phép lái xe, hoạt động kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ
giới, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật
của công trình đường bộ và một số hành vi vi phạm khác quy định tại các Điểm,
Khoản, Điều của Nghị định này như sau:


a) Điểm đ Khoản 1; Điểm g, Điểm h Khoản 2; Điểm d, Điểm
đ, Điểm e Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm đ, Điểm h Khoản 4; Điểm b, Điểm đ Khoản
5; Điểm b Khoản 7; Khoản 8 Điều 8;


b) Điểm a, Điểm đ, Điểm h Khoản 3; Điểm d, Điểm đ Khoản
5 Điều 9;


c) Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm i Khoản
2; Điểm b Khoản 3; Điểm e, Điểm g Khoản 4; Điểm b, Điểm c Khoản 5 Điều 10;


d) Điểm c, Điểm e, Điểm g, Điểm h Khoản 1; Điểm a, Điểm
b Khoản 2; Điểm b Khoản 3 Điều 11;


đ) Điểm a Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Điểm b
Khoản 5 Điều 14;


e) Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18;


g) Khoản 1; Khoản 2; Khoản 3; Khoản 4; Điểm b, Điểm
đ Khoản 5 Điều 19;


h) Điều 22, Điều 23;


i) Điểm b Khoản 3; Điểm b, Điểm c Khoản 4; Khoản 6;
Khoản 7 Điều 24;


k) Điều 25; Điều 26;


l) Khoản 1; Điểm a, Điểm b, Điểm d Khoản 2; Khoản 3;
Khoản 4 Điều 27;


m) Điều 28, Điều 30, Điều 31;


n) Khoản 2; Điểm a, Điểm d, Điểm e Khoản 4; Khoản 5;
Điểm a, Điểm b Khoản 6 Điều 33;


o) Điều 34, Điều 36, Điều 38, Điều 41, Điều 42.”


15. Sửa đổi, bổ sung Điều 54
như sau:



“Điều 54. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan
đến người điều khiển và phương tiện vi phạm


1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm
quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đến 10 (mười) ngày trước khi ra
quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các Điều, Khoản,
Điểm sau đây của Nghị định này:


a) Vi phạm Điểm g, Điểm k Khoản 4; Điểm b, Điểm đ Khoản
5; Điểm b, Điểm c, Điểm d Khoản 7; Khoản 8 Điều 8;


b) Vi phạm Điểm b, Điểm đ Khoản 5; Điểm b, Điểm e, Điểm
g Khoản 6; Khoản 7; Khoản 8 Điều 9;


c) Vi phạm Điểm đ Khoản 3; Điểm d, Điểm g Khoản 4; Điểm
a Khoản 6; Khoản 7 Điều 10;


d) Vi phạm Điểm d, Điểm đ Khoản 4 Điều 11 trong trường
hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện;


đ) Vi phạm Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d Khoản 4; Điểm
d, Điểm đ Khoản 5 Điều 19;


e) Vi phạm Khoản 3 Điều 20;


g) Vi phạm Điểm a, Điểm đ Khoản 1 Điều 22;


h) Vi phạm Khoản 1; Điểm a, Điểm c Khoản 4; Khoản 5;
Khoản 6; Khoản 7 Điều 24;


i) Khoản 2, Khoản 4 Điều 26 trong trường hợp xe kinh
doanh vận chuyển hành khách chở vượt trên 50% số người quy định được phép chở
của phương tiện; Điểm đ Khoản 7 Điều 26;


k) Khoản 3 Điều 36;


l) Vi phạm Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều 38 trong
trường hợp người vi phạm là người điều khiển phương tiện.


2. Để bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính, người
có thẩm quyền xử phạt còn có thể quyết định tạm giữ phương tiện, giấy tờ có
liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm một trong các hành vi quy
định tại Nghị định này theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Khi bị tạm giữ giấy tờ theo quy định tại Khoản này, nếu quá thời hạn hẹn đến
giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm
chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm
mà vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện hoặc đưa phương tiện ra tham gia giao
thông, sẽ bị áp dụng xử phạt như hành vi không có giấy tờ.


3. Khi phương tiện bị tạm giữ theo quy định tại Khoản
1, Khoản 2 Điều này, chủ phương tiện phải chịu mọi chi phí (nếu có) cho việc sử
dụng phương tiện khác thay thế để vận chuyển người, hàng hóa được chở trên
phương tiện bị tạm giữ.


4. Bộ Công an hướng dẫn cụ thể việc áp dụng biện pháp
tạm giữ phương tiện quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.”


16. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4,
Khoản 6, Khoản 7 Điều 57 như sau:



“4. Đối với người điều khiển phương tiện thực hiện hành
vi vi phạm quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 8, Điểm h Khoản 2 Điều 10 Nghị định
này, trong trường hợp đặt báo hiệu nguy hiểm không đúng quy định bị xử phạt kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.


6. Quy định tại Mục 7 Chương II Nghị định này được thực
hiện thí điểm trong thời gian 36 (ba mươi sáu) tháng kể từ ngày Nghị định có
hiệu lực thi hành, Ủy ban nhân dân các thành phố trực thuộc Trung ương quy định
cụ thể phạm vi khu vực nội thành để thực hiện việc thí điểm. Hàng năm, Bộ Giao
thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Ủy ban nhân dân các thành phố
trực thuộc Trung ương báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện thí điểm;
kết thúc thời hạn thí điểm, tổ chức tổng kết đánh giá việc thực hiện thí điểm
và báo cáo Chính phủ đề xuất chủ trương thực hiện tiếp theo.


7. Về việc xử phạt đối với cá nhân, tổ chức vi phạm
hành vi quy định tại Điểm a Khoản 6 Điều 26, Điểm b Khoản 3 Điều 27 Nghị định này
được thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.”


Điều 2. Hiệu lực thi hành


1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10
tháng 11 năm 2012.


2. Bãi bỏ Nghị định số 33/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 5
năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2010/NĐ-CP
ngày 02 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ.


3. Các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này được
phát hiện và lập biên bản trước ngày Nghị định này có hiệu lực, vẫn thực hiện
theo quy định của Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày 02 tháng 4 năm 2010 và Nghị
định số 33/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2011.


Điều 3. Trách nhiệm thi hành


Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.









Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UB Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

http://lop12c7.tk

Về Đầu Trang  Thông điệp [Trang 1 trong tổng số 1 trang]

Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết